test
12 Cung Hoàng Đạo trong Chiêm tinh học đại diện cho 12 Chòm sao, là sự kết nối giữa vị trí và chuyển động của các vì tinh tú trên bầu trời với cuộc sống con người dưới trần thế.
Cùng chúng tôi khám phá nguồn gốc lịch sử, cách xác định ngày sinh, cũng như đặc trưng tính cách của các Cung Hoàng Đạo qua bài viết dưới đây.
12 Cung Hoàng Đạo Là Gì?
Từ xa xưa khi nhìn lên bầu trời đêm, người ta thấy các vì sao như được gắn lên trên vòm trời, vòm trời cao và xa ấy được gọi là thiên cầu. Con người trong nhiều nền văn minh cổ đại tin rằng đó là mô hình thực tế của vũ trụ.
Khi nhìn từ trái đất, mặt trời như đang dịch chuyển trên thiên cầu, đường đi của mặt trời trên thiên cầu trong 1 năm tạo thành một vòng tròn được gọi là Hoàng Đạo.
vòng Hoàng Đạo màu vàng ở phía ngoài
Các nhà thiên văn học cổ đại phương Tây đã chia vòng tròn hoàng đạo thành 12 cung bằng nhau, mỗi cung có độ lớn 30° gọi là Cung Hoàng Đạo, như vậy có tổng cộng 12 cung Hoàng Đạo.
Tên gọi của 12 Cung Hoàng Đạo được đặt theo tên 12 Chòm sao ở vị trí tương ứng trên thiên cầu, theo thứ tự: Bạch Dương, Kim Ngưu, Song Tử, Cự Giải, Sư Tử, Xử Nữ, Thiên Bình, Thiên Yết, Nhân Mã, Ma Kết, Bảo Bình, Song Ngư.
12 Chòm sao trên Hoàng đạo khi nhìn từ trái đất
Bảng 12 Cung Hoàng Đạo ngày sinh tháng sinh, Ký hiệu và Biểu tượng
Đây là bảng ngày tháng sinh của 12 Cung Hoàng Đạo, là số liệu thông dụng nhất dùng để tra cứu nhanh chóng, đơn giản, dễ dàng ngày sinh từng Cung.
Thứ tự |
Cung hoàng đạo |
Ngày sinh |
Ký hiệu |
Biểu tượng |
1 |
Bạch dương |
(21/3 - 19/4) |
|
Con cừu |
2 |
Kim ngưu |
(20/4-20/5) |
|
Con bò |
3 |
Song tử |
(21/5-21/6) |
|
Cặp song sinh |
4 |
Cự giải |
(22/6-22/7) |
|
Con cua |
5 |
Sư tử |
(23/7-22/8) |
|
Sư tử |
6 |
Xử nữ |
(23/8-22/9) |
|
Người trinh nữ |
7 |
Thiên bình |
(23/9-22/10) |
|
Cán cân |
8 |
Thiên yết |
(23/10-22/11) |
|
Con bọ cạp |
9 |
Nhân mã |
(23/11-22/12) |
|
Cung thủ |
10 |
Ma kết |
(23/12-19/1) |
|
Con dê |
11 |
Bảo bình |
(20/1-19/2) |
|
Người mang nước |
12 |
Song ngư |
(20/2 - 20/3) |
|
Hai con cá |
Tuy vậy, để xác định được chính xác nhất ngày sinh từng Cung Hoàng Đạo, mời bạn đọc tiếp tục theo dõi nội dung trong phần bài viết phía bên dưới.
Cách tính cung Hoàng Đạo - Xem ngày sinh của bạn thuộc Cung Hoàng Đạo nào, Chòm sao nào?
Hoàng Đạo là đường đi của mặt trời trên thiên cầu trong 1 năm, gồm 12 cung có độ rộng bằng nhau, theo quy ước lấy Xuân phân làm khởi đầu tương ứng với cung Bạch Dương, các cung còn lại tuần tự theo sau.
Do đó, để xác định khoảng thời gian của các Cung Hoàng Đạo, cần xác định được thời điểm Xuân phân trong năm, từ thời điểm này ta chia năm đó thành 12 khoảng bằng nhau, mỗi khoảng thời gian ấy sẽ là thời gian tương ứng với từng Cung Hoàng Đạo.
điểm Xuân phân trên Hoàng Đạo
Nhưng Xuân phân lại không cố định mà mỗi năm một khác, thường rơi vào ngày 19 - 21 tháng 3 hằng năm.
Thời điểm Xuân phân trong các năm từ 2005 - 2015
Năm |
Tháng |
Ngày |
Giờ-phút |
2005 |
3 |
20 |
12:33 |
2006 |
3 |
20 |
18:26 |
2007 |
3 |
21 |
00:07 |
2008 |
3 |
20 |
05:48 |
2009 |
3 |
20 |
11:44 |
2010 |
3 |
20 |
17:32 |
2011 |
3 |
20 |
23:21 |
2012 |
3 |
20 |
05:14 |
2013 |
3 |
20 |
11:02 |
2014 |
3 |
20 |
16:57 |
2015 |
3 |
20 |
22:45 |
Do vậy nếu ngày sinh của bạn nằm giữa khoảng thời gian của một Cung Hoàng Đạo, thì chỉ cần so sánh ngày tháng sinh ấy với ‘Bảng 12 cung hoàng đạo ngày sinh tháng sinh, ký hiệu và biểu tượng’ để biết được mình thuộc cung Hoàng Đạo nào, hay còn gọi là chòm sao hộ mệnh.
Nhưng nếu bạn sinh vào khoảng thời gian chuyển tiếp giữa hai Cung Hoàng Đạo, thì bạn cần dùng giờ-phút-giây và ngày-tháng-năm sinh của mình để tra cứu trực tuyến cung hoàng đạo.
Khi ấy bạn sẽ biết được thời gian chính xác của các Cung Hoàng Đạo trong năm bạn trào đời, từ đó bạn có thể biết được mình thuộc cung Hoàng Đạo nào.
*** Để dễ hiểu bạn có thể xem ví dụ minh họa dưới đây:
Ngày sinh theo quy ước cung Song Ngư (19/2-20/3); cung Bạch Dương (21/3-19/4).
- Trường hợp 1 (thông thường): Nếu bạn sinh ngày 10/3, ở giữa khoảng thời gian của cung Song Ngư => Bạn thuộc cung Song Ngư
- Trường hợp 2 (đặc biệt hơn): Nếu bạn sinh ngày 20/3 hoặc 21/3, thời gian chuyển giao từ cung Song Ngư sang Bạch Dương => Bạn cần tra cứu cung Hoàng Đạo theo giờ-phút-giây & ngày-tháng-năm sinh, bởi:
-
Nếu bạn sinh vào 0h01 ngày 21/3/2006 => Bạn thuộc cung Bạch Dương (vì bạn sinh ra sau Xuân phân năm 2006: 18h26 ngày 20/3)
-
Nếu bạn sinh vào 0h01 ngày 21/3/2007 => Bạn thuộc cung Song Ngư (vì bạn sinh ra trước Xuân phân năm 2007: 0h07 ngày 21/3)
Đặc trưng tính cách, tình yêu của 12 Cung Hoàng Đạo
-
Cung Bạch Dương (21/3 - 19/4): Là cung đầu tiên trong Hoàng Đạo, tên tiếng anh Ariel, tên gọi khác Dương Cưu, biểu tượng con Cừu; nguyên tố Lửa, được cai trị bởi sao Hỏa; biểu trưng cho tình yêu, mùa xuân, sự sống, ánh sáng; con số may mắn 1 và 9, màu sắc may mắn đỏ, cam. Người thuộc cung Bạch Dương có tài lãnh đạo, trách nhiệm, trực giác, chung thủy, thông minh và giỏi lập kế hoạch
-
Cung Kim Ngưu (20/4 - 20/5): Là cung thứ hai trong Hoàng Đạo, tên tiếng anh Taurus, biểu tượng con Bò; nguyên tố Đất, được cai trị bởi sao Kim; con số may mắn 2 & 8, màu sắc may mắn xanh ngọc. Người thuộc cung Kim Ngưu kiên định, mạnh mẽ, dám đấu tranh, kiên nhẫn, thân thiện, thật thà.
-
Cung Song Tử (21/5 - 21/6): Cung thứ ba trong Hoàng Đạo, tên tiếng anh Gemini, tên gọi khác Song Sinh, Song Nam, biểu tượng Cặp song sinh; nguyên tố Khí, được cai trị bởi sao Thủy; số may mắn 3 & 7, màu may mắn xanh lá cây, xanh da trời. Người thuộc cung Song Tử thông minh, nhạy cảm, lãng mạn, có lý tưởng, khả năng tưởng tượng.
-
Cung Cự Giải (21/6-22/7): Cancer - tên gọi khác Bắc Giải, biểu tượng con Cua; nguyên tố Nước, được cai trị bởi sao Mặt Trăng; số may mắn 4 & 6, màu may mắn trắng, bạc. Người cung Cự Giải tinh tế, nhạy cảm, thận trọng, kiên trì, mạnh mẽ, tự lập, tốt bụng.
-
Cung Sư Tử (23/7-22/8): Leo - tên gọi khác Hải Sư, hình ảnh tượng trưng con Sư tử; cung Lửa, được cai trị bởi Mặt trời; hợp số 1 & 4, hợp màu vàng, cam. Người cung Sư Tử mạnh mẽ, khôn ngoan, tài giỏi, phóng khoáng, có lý tưởng, giàu khát vọng.
-
Cung Xử Nữ (23/8-22/9): Virgo - tên khác Trinh Nữ, Thất Nữ, biểu tượng Người trinh nữ; cung Đất, sao Thủy chiếu mệnh; số hợp 2 & 7, màu hợp trắng, vàng. Người cung Xử Nữ sống tình cảm, lãng mạn, thích sự riêng tư, tỉ mỉ, cẩn thận, hướng tới sự hoàn mỹ.
-
Cung Thiên Bình (23/9-23/10): Tiếng anh Libra, tên khác Thiên Xứng, biểu tượng Cán cân; cung Khí, sao Kim chiếu mệnh; số hợp 2 & 7, màu hợp xanh lá cây. Người cung Thiên Bình có khả năng thích nghi tốt, linh hoạt, khéo léo, công bằng, thân thiện, yêu hòa bình.
-
Cung Thiên Yết (23/10-21/11): Tiếng anh Scorpio, tên khác Bọ Cạp, Hổ Cáp, Thần Nông, hình ảnh tượng trưng con Bọ cạp; cung Nước, sao Diêm Vương chiếu mệnh; số hợp 2 & 9, màu hợp mắn đỏ. Người cung Thiên Yết mạnh mẽ, thông minh, dũng cảm, tốt bụng, chân thành.
-
Cung Nhân Mã (21/11-21/12): Tên tiếng anh Sagittarius, tên gọi khác Cung Thủ, biểu tượng Cung thủ; cung Lửa, sao Mộc chiếu mệnh; số hợp 3 & 8, màu hợp xanh lam. Người cung Nhân Mã giàu tình cảm, ham học hỏi, hào phóng, giàu năng lượng, vui tính, hòa đồng.
-
Cung Ma Kết (22/12-19/1): Tên tiếng anh Capricorn, tên gọi khác Nam Dương, hình ảnh tượng trưng con Dê; cung Đất, sao Thổ chiếu mệnh; số hợp 6 & 8, màu hợp xanh, đen. Người cung Ma Kết kiên nhẫn, có tư duy logic, có nguyên tắc, tham vọng, giàu ý chí, bình tĩnh, kiên định.
-
Cung Bảo Bình (20/1-18/2): Tên tiếng anh Aquarius, tên gọi khác Thủy Bình, biểu tượng Người mang nước; cung Khí, hành tinh cai trị sao Thiên Vương; hợp số 3 & 8, hợp màu xanh da trời, xanh lam. Người cung Bảo Bình có trí tuệ sắc sảo, ham học hỏi, linh hoạt, nhạy bén, tham vọng.
-
Cung Song Ngư (19/2-20/3): Là cung cuối cùng trong Hoàng Đạo, tên tiếng anh Pisces, biểu tượng Hai con cá; cung Nước, hành tinh cai trị sao Hải Vương; hợp số 3 và 9, hợp màu tính, xanh dương. Người cung Song Ngư nhạy cảm, lãng mạn, có khiếu nghệ thuật, lạc quan, tích cực.
Nguồn gốc các Cung Hoàng Đạo?
Xuyên suốt lịch sử, loài người luôn khát khao tìm kiếm ý nghĩa, vai trò của mình trong vũ trụ bao la. Theo các tư liệu khảo cổ, con người đã quan sát và ghi chép lại chuyển động của những thiên thể trên bầu trời từ khoảng 20.000 năm trước.
Cách đây khoảng 4.000 năm, hoạt động này đã phát triển một cách có hệ thống trong nhiều nền văn minh thành thiên văn học, như ở Lưỡng Hà thuộc Tây Á ngày nay.
Các nhà thiên văn học thời đó nhận ra chuyển động của những hành tinh, có liên quan tới những hiện tượng như mùa vụ, thủy triều, lũ lụt... Do vậy, họ cho rằng việc quan sát các dấu hiệu trên bầu trời, có thể giúp việc dự báo sự kiện ở dưới trần thế.
Góc nhìn về vũ trụ và con người
Tới khoảng thế kỷ thứ 4 trước Công Nguyên, cách ngày nay khoảng 2.500 năm, người Babylon nhận thấy dường như những thiên thể chuyển động có quy luật. Họ đã nỗ lực đưa toán học vào việc đo lường cũng như dự đoán chuyển động, vị trí của chúng.
Các nhà thiên văn Babylon là người đầu tiên chia Hoàng Đạo thành 12 cung, khởi đầu tại thời điểm Xuân phân, ấn định cung Bạch Dương ở vị trí đầu tiên.
Khi đó hệ thống 12 Cung Hoàng Đạo đã được sử dụng để lý giải về đặc điểm tính cách bẩm sinh, cũng như dự đoán các khía cạnh trong cuộc sống tương lai mỗi người, dựa vào vị trí các thiên thể tại thời điểm họ sinh ra.
Hệ thống tên gọi, biểu tượng này được chuyển tiếp qua nhiều nền văn hóa Hy Lạp, La Mã, Ả Rập, Châu Âu và ngày nay là toàn Thế giới.
Như vậy, 12 Cung Hoàng Đạo có nguồn gốc từ chiêm tinh học phương Tây, chiêm tinh phương Tây lại được kế thừa từ rất nhiều nền văn hóa, dựa trên thiên văn Lưỡng Hà.
4 Nguyên tố chi phối các Cung Hoàng Đạo
Vào thế kỷ thứ 5 trước Công Nguyên, cùng thời điểm với các nhà thiên văn Babylon đưa ra khái niệm 12 Cung Hoàng Đạo, các triết gia Hy Lạp cũng cho rằng sự kết hợp giữa bốn nguyên tố Đất, Không khí, Lửa và Nước đã tạo ra Vũ trụ; bản thân mỗi nguyên tố lại có ba tính chất Kiên định, Linh hoạt, Tiên phong.
4 Nguyên tố tạo ra Vũ trụ
Sự kết hợp các Cung Hoàng Đạo với bốn nguyên tố, là sự phát triển quan trọng của chiêm tinh học trong việc giải thích đặc trưng mỗi Cung, cũng như đặc đặc trưng tính cách bẩm sinh những người thuộc cung Hoàng Đạo đó.
Dưới đây là bảng kết hợp bốn nguyên tố & tính chất với 12 Cung Hoàng Đạo.
Nguyên tố |
Đất |
Khí |
Lửa |
Nước |
Kiên định |
Bạch Dương |
Ma Kết |
Thiên Bình |
Cự Giải |
Linh hoạt |
Sư Tử |
Kim Ngưu |
Bảo Bình |
Thiên Yết |
Tiên phong |
Nhân Mã |
Xử Nữ |
Song Tử |
Song Ngư |
Có bao nhiêu cung Hoàng Đạo, thứ tự các Cung là gì?
Trên thực tế, khi vẽ đường đi của mặt trời lên thiên cầu trong một năm, mặt trời sẽ đi qua 13 chòm sao, điều đó có nghĩa Hoàng Đạo chứa 13 chòm sao.
Nhưng các nhà chiêm tinh học cổ đại đã chia Hoàng Đạo thành 12 cung, để phù hợp với hệ thống 12 tháng trong năm theo lịch Gregory (Dương Lịch). Việc điều chỉnh này khiến chòm sao Xà Phu nằm giữa Thiên Yết và Nhân Mã không được đưa vào 12 cung Hoàng Đạo.
Đây chính là ‘cung hoàng đạo thứ 13’ mà mọi người vẫn thường nhắc tới.
Chòm sao Xà Phu
Cùng với việc chia Hoàng Đạo thành 12 cung, các nhà chiêm tinh học cũng xác định điểm bắt đầu Hoàng Đạo là Xuân phân, cố định cung Bạch Dương ở vị trí đầu tiên.
Việc cố định cung Bạch Dương ở vị trí đầu tiên do: Khi người Babylon chia Hoàng Đạo thành 12 cung (cách ngày nay 2.500 năm), tại thời điểm Xuân phân mặt trời đã đi qua vị trí của chòm sao Bạch Dương, điều này đã lặp lại trong hàng trăm năm sau đó và dường như bất biến.
Nhưng trục quay trái đất thay đổi theo chu kỳ rất chậm, dẫn tới tại điểm Xuân phân theo thời gian, mặt trời thực tế sẽ đi qua nhiều chòm sao khác nhau trên thiên cầu, sự dịch chuyển này kéo dài chậm chạp qua hàng ngàn năm, cụ thể như sau:
-
Cách đây 6.500 - 4.000 năm: Kim Ngưu
-
Cách đây 4.000 - 2.100 năm: Bạch Dương
-
Cách đây 2.100 năm cho tới hiện tại: Song Ngư
Tuy vậy, để tiếp nối yếu tố lịch sử truyền thống, các nhà chiêm tinh học vẫn thừa nhận và lưu truyền những văn tự chính thống từ thuở ban đầu: Hoàng Đạo gồm 12 Cung, mỗi cung 30°, bắt đầu từ cung Bạch Dương.
Thứ tự 12 Cung Hoàng Đạo chính thức là:
-
Bạch Dương
-
Kim Ngưu
-
Song Tử
-
Cự Giải
-
Sư Tử
-
Xử Nữ
-
Thiên Bình
-
Bọ Cạp
-
Nhân Mã
-
Ma Kết
-
Bảo Bình
-
Song Ngư
source https://vansu.net/test-0
Nhận xét
Đăng nhận xét